THIÊN KHỐC – THIÊN HƯ: Thủy – Bại tinh

-     Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi

-     Đa sầu, đa cảm, buồn rầu, hoảng hốt, hay suy nghĩ xa xôi, gây ra bệnh tật, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc buổi đầu (tiên trở, hậu thành). Nếu Đắc địa lại khiến cho lời nói thêm đanh thép.

THIÊN MÃ: Hỏa

-     Đắc địa: Tỵ, Dần.

-     Tháo vát, may mắn, nhanh nhẹn, hay đi xa. Chủ sự di chuyển, sự thay cũ đổi mới, mọi sự có liên quan đến chân tay, xe cộ. Có ảnh hưởng nhiều đến công danh, tài lộc và phúc thọ.

-     Cung Mệnh Thân đã có Mã tọa thủ (Dịch Mã) là người đa tài.

-     Tọa thủ tại Dần, Thân gặp Tử, Phủ, đồng cung (Phù du Mã: ngựa kéo xe cho vua chúa): tài giỏi, thao lược, có uy quyền hiển hách, giàu sang đến tột bực, phúc thọ song toàn).

-     Gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa hội hợp (Thư hùng Mã: ngựa tốt đủ đôi): đa tài, giàu sang, vinh hiển.

-     Lộc tồn đồng cung (Chiết tiễn: bẻ roi đánh ngựa) mọi sự chóng thành tựu, công danh, tài lộc đều hưng vượng.

-     Lộc tồn xung chiếu (Lộc, Mã giao trì: Lộc, Mã gặp nhau): mau mắn, vui vẻ, mọi sự hanh thông, tài, quan song mỹ.

-     Hỏa (hay Linh) đồng cung (Chiến Mã: ngựa ra trận) dũng mãnh. Chủ quân sự, binh quyền.

-     Khốc, Khách hội hợp (Tuấn Mã: ngựa tốt – Mã gặp Khốc, Khách, ví như ngựa đeo nhạc hay (Khốc) lại có người cưỡi tài giỏi (Khách): dũng mãnh thao lược. Chuyên về quân sự. Có liên quan đến việc chinh chiến.

-     Hình đồng cung (phù thi Mã: ngựa mang xác người chết): gây tai họa khủng khiếp, chết chóc thê thảm.

-     Đà đồng cung, hay xung chiếu (chiết túc Mã: ngựa què) suy bại. Gây ra sự ngăn trở trong mọi công việc: gây tai họa.

-     Tuyệt đồng cung: hay Tọa thủ tại Hợi (cùng đồ Mã: ngựa cùng đường, hết lối chạy), bất tắc, thất bại.

-     Tuần, Triệt án ngữ (Tử mã: ngựa chết) gây tai họa, bại họai, chết chóc.

THIÊN HÌNH: Hỏa

-     Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu

-     Dũng mãnh, sát phạt, có oai phong. Liên quan đến sự chém giết, mổ cắt, châm chích. Chuyên về quân sự, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

-     Cung Mệnh, Thân an tại Dần, có Hình Tọa thủ, đắc cách (Hổ hàm kiếm: Hổ ngậm kiếm): dũng mãnh tài giỏi, biết điều khiển ba quân, thường hiển đạt về võ nghiệp.

-     Gặp Tướng, Binh, Ấn kết hợp thành bộ sao uy dũng kiêm nhiếp cả văn võ.

-     Gặp Sát tinh: gây tai họa khủng khiếp, đâm chém, giết chóc, tù đầy.

-     Gặp Lộc, Y: có liên quan đến y dược.

-      Gặp Tuần, Triệt án ngữ: mất hết uy lực: ví như thanh kiếm gãy.

THIÊN RIÊU: Thủy

-     Đắc địa: Dần, Mão, Mậu, Tuất

-     Đa nghi, huyễn hoặc, có tín ngưỡng, nếu Hãm địa thì dâm đãng.

-     Đắc địa: dìm vào tửu sắc cũng không bị nhơ nhuốc, hư hại. Riêu Đắc địa ví như sen mọc trong bùn.

-     Hãm địa: nguy khốn vì tửu sắc.

-     Gặp Xương, Khúc: dâm đãng, giảm thọ.

-     Gặp Đào, Hồng: lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính.

-     Gặp Long, Phượng: tốt đẹp, vui vẻ. Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở, làm cho công danh tài lộc hưng vượng.

-     Cung Mệnh có Riêu Tọa thủ: răng xấu, hay đau. Nếu Riêu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: không thể sống lâu được.

LONG TRÌ: Thủy

PHƯỢNG CÁC: Mộc (đới Thổ)

-     Thông minh nhân hậu, ôn hòa, vui vẻ, bình thường. Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở. Đem lại nhiều may mắn, làm cho công danh tài lộc hưng vượng, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi.

-     Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu: kết hợp thành bộ “hiền thần” chuyên phò tá Tử, Phủ, khiến uy quyền của Tử, Phủ càng thêm hiển hách.

-     Gặp Phi đem lại những sự may mắn, vui mừng một cách nhanh chóng.

TAM THAI: Thủy

BÁT TỌA: Mộc

-     Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Đem lại sự.

-     Làm cho nhà đất thêm cao đẹp.

ÂN QUANG: Mộc

THIÊN QUÍ: Thổ

-     Thông minh, vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa. Nhân hậu, từ thiện. Cứu khổ, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Đem lại nhiều sự may mắn. Chế được tinh hoa nguyệt, dâm đãng của sao Đào, Hồng.

-     Gặp Sát tinh vô hại.

ĐÀO HOA: Mộc

HỒNG LOAN: Thủy (đới Kim)

-     Vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt. Chủ mọi sự thuộc về đàn bà, con gái.

-     Có ảnh hưởng đến vợ hay chồng. Có lý do đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Đem lại nhiều sự vui mừng.

-     Làm cho Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt thêm rực vỡ, tốt đẹp.

-     Đào, Hồng, Hỉ, kết hợp thành bộ sao Tam Minh, gia tăng sức sáng cho Nhật, Nguyệt.

-     Cung Mệnh, Thân có Đào hay Hồng Tọa thủ: đàn ông hai đời vợ (hay có vợ lẽ), đàn bà hai đời chồng.

-     Cung Mệnh có Đào hay Hồng Tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội, hợp tất không thể sống lâu được.

-     Đàn bà mà cung Mệnh, Thân có Đào hay Hồng Tọa thủ, gặp Riêu, Đà, Kỵ hội hợp là người bất chính, không giữ được toàn danh tiết. Nếu Đào hay Hồng lại gặp Binh, Tướng, Thai hội họp tất bị hãm hiếp của chửa hoang.

THIÊN HỈ: Thủy

-     Vui vẻ, hòa nhã, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng, lợi ích cho công việc cầu danh, cưới hỏi và sinh nở.

THAI PHỤ: Kim (đới Thổ)

PHONG CÁO: Thổ (đới Thủy)

Tự đắc, khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Chủ: bằng sắc.

QUỐC ẤN: Thổ

-     Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Gìn giữ chức vị, quyền hành.

-     Gặp Tuần, Triệt án ngữ: ngăn trở mọi công việc, bế tắc, thất bại. Bãi miễn chức vị.

ĐƯỜNG PHÙ: Mộc

-     Đường bệ, uy nghi. Lợi ích công việc cầu công danh. Giúp cho việc mua tậu nhà đất được dễ dàng, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi.

-     Gặp Hổ đồng cung: có sự bắt bớ, tù đày.

THIÊN THỌ: Thổ

-     Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện, gia tăng phúc thọ.

BÁC SĨ: Thủy

-     Thông minh, khoan hòa, nhân hậu. Lợi ích cho việc học hành thi cử. Giải trừ bệnh tật.

LƯU NIÊN VĂN TINH: Hỏa

-     Thông minh, chuộng bằng sắc. Lợi ích cho việc học hành thi cử, cầu công danh.

HOA CÁI: Kim

-     Đẹp đẽ, bên ngoài có vẻ uy nghi. Chủ: Phú quí, quyền thế. Lợi ích cho việc cầu công danh.

-     Gặp Hổ, Long, Phượng: kết hợp thành bộ sao Tứ Linh. Chủ: công danh, chức vị, uy quyền.

-     Gặp Mộc, Riêu hội hợp: có tính dâm đãng.

-     Cung Mệnh có Cái, Tấn Tọa thủ đồng cung: người thanh cao.

THIÊN TRÙ: Thổ

-     Hay ăn uống, thích rượu thịt. Gia tăng tài lộc.

THIÊN QUAN QUÍ NHÂN: Hỏa

THIÊN PHÚC QUÍ NHÂN: Thổ

-     Có đức độ, có lòng tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu, từ thiện, cứu khổn, phù nguy. Giải trừ bệnh tật, tai họa. Gia tăng phúc thọ.

THIÊN GIẢI: Hỏa

ĐỊA GIẢI: Thổ

GIẢI THẦN: Mộc

-     Có đức độ, khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, cứu khổn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.

-     Cung Điền trạch hay cung Tài bạch có Giải thần Tọa thủ, tất không thể giàu có lớn được. Của cải hay bị hao hụt.

THIÊN ĐỨC – NGUYỆT ĐỨC: Hỏa

-     Có đức độ, đoan chính, nhân hậu. Giải trừ được những bệnh tật nhỏ. Chế được tinh hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

THIÊN Y: Thủy

-     Sạch sẽ, cẩn thận, cứu giải bệnh tật.

CÔ THẦN, QUẢ TÚ: Thổ

-     Cô độc, lạnh lùng, khó tính, khắc nghiệt, không thích giao thiệp. Giữ gìn của cải bền vững. Có hại cho việc cưới hỏi, cho sự đoàn tự, chung sống của vợ chồng và sự tiếp nối giòng dõi.

ĐẨU QUÂN: Hỏa

-     Nghiêm nghị, khắc nghiệt. Giữ gìn của cải bền vững. Không lợi ích cho sự sinh nở.

-     Gặp nhiều Sát tinh hội hợp: gian giả, quỷ quyệt.

-     Cung Quan lộc có Đẩu Tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa, tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ: được hưởng phú quí song toàn, lại có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.

THIÊN THƯƠNG: Thổ

THIÊN SỨ: Thủy

-     Buồn thảm. Ngăn trở mọi công việc. Đem lại nhiều sự không may, gây tang thương, bệnh tật, tai họa.

-     Gặp Xương, Khúc: tác họa một cách khủng khiếp.

KIẾP SÁT: Hỏa

-     Sát phạt giết chóc, gây tai họa. Chủ: sự đâm chém, mổ cắt, châm chích.

-     Tọa thủ tại cung Mệnh hay cung Tật ách, có đặc tính như Địa kiếp, thường gọi là Địa kiếp thứ hai.

LƯU HÀ: Thủy

-     Thâm trầm, gian hiểm, độc ác, sát phạt, giết chóc, gây tai họa.

-     Gặp Kiếp Sát đồng cung: tác họa một cách khủng khiếp.

-     Cung Mệnh có Lưu Tọa thủ: đàn ông chết ở giữa nơi đường xá: đàn bà chết khi lâm bồn.

PHÁ TOÁI: Hỏa (đới Kim)

-     Táo bạo, chóng chán, phá ngang, hao tán. Gây trở ngại trong mọi công việc.

-     Cung Mệnh có Lưu Tọa thủ gặp Phá đồng cung (toán Quân lưỡng phá): dũng mãnh, hiển đạt về võ nghiệp, có uy danh lừng lẫy.

THIÊN TÀI: Thổ

-     Gặp sao mờ ám xấu xa: giảm bớt ảnh hưởng xấu của sao đó.

-     Gặp sao sáng sủa tốt đẹp: giảm bớt ảnh hưởng tốt của sao đó.

-     Gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa (Tài, Nhật đồng cung hay Tài, Nguyệt đồng cung): che lấp ánh sáng của Nhật, Nguyệt,…

-     Gặp Nhật, Nguyệt mờ ám (Tài, Nhật đồng cung, hay Tài, Nguyệt đồng cung): làm cho Nhật Nguyệt sáng tỏ.

-     Gặp Nhật, Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi (Tài, Nhật, Nguyệt đồng cung) làm cho Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

THIÊN LA – ĐỊA VÕNG

-     Hiểm ác, kìm hãm. Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc. Chủ: sự bắt bớ, giam cầm.

THÁI TUẾ: Hỏa

-     Khinh người, lạnh lùng, không thích giao thiệp, ít cảm tình. Biết xét đoán, hay lý luận.

-     Gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp: nói năng đanh thép, hùng hồn. Chủ: phú quí, uy quyền.

-     Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: kết hợp thành bộ Văn tinh: lợi ích cho việc làm ăn, học hành, thi cử, cầu công danh.

-     Gặp Đà, Kỵ: ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối, tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc. Chủ: thị phi, kiện cáo, tranh chấp, giam cầm, bệnh tật, tang thương.

-     Gặp Sát tinh: chiết giảm phúc thọ, tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc. Gây ra nhiều sự chẳng lành. Chủ: thị phi, kiện cáo, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương.

-     Cung Mệnh có Tuế, Cái, Tọa thủ đồng cung: ăn nói kiêu kỳ.

THIẾU DƯƠNG: Hỏa

THIẾU ÂM: Thủy

-     Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật, tai họa nhỏ.

-     Thiếu dương gặp Nhật sáng sủa đồng cung: rất rực rỡ tốt đẹp. Đây, Thiếu âm ví như mặt trăng thứ hai.

-     Thiếu dương hay Thiếu âm gặp Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu: kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khổn phò nguy: giải trừ bệnh tật, tai họa.

QUAN PHÙ: Hỏa

-     Biết xét đoán, lý luận. Hay giúp đỡ. Chủ: thị phi, kiện cáo, những việc có liên quan đến pháp luật.

-     Gặp sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm.

-     Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm.

-     Gặp Xương, Khúc, Tuế: lợi ích cho những việc có liên quan đến pháp luật.

-     Gặp Liêm, Tang, Hổ: tổn hại đến công danh, quyền thế. Tác họa một cách khủng khiếp. Chủ: bệnh tật, tai nạn, tang thương, thị phi, kiện cáo, tù tội.

-     Gặp Tuế, Đà, Kỵ: tổn hại đến công danh, quyền thế. Gây rắc rối, ngăn trở mọi việc. Chủ: thị phi, kiện cáo, giam cầm.

TỬ PHÙ – TRỰC PHÙ: Hỏa

-     Buồn thảm. Chủ: tang thương. Gây rắc vối, ngăn trở mọi việc.

TUẾ PHÁ: Hỏa

-     Ngang ngược, phá tán.

-     Cung Mệnh, Thân có tuế, Phá Tọa thủ: răng xấu, hay đau.

LONG ĐỨC: Thủy

PHÚC ĐỨC: Thổ

-     Có đức độ, đoan chính, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật, tai họa.

-     Gặp Thiên Đức, Nguyệt đức, kết hợp thành bộ Tứ Đức chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

HIẾU KHÁCH: Hỏa

-     Khinh người. Hay khoe khoang, nói năng không cẩn thân. Ham chơi. Chủ: bệnh tật, đau yếu, tai nạn, tang thương.

-     Gặp Tang Hình: gây ra không sự chẳng lành, như tai nạn xe cộ, ngã, bệnh tật, tang thương.

LỰC SĨ: Hỏa

-     Có sức khỏe, mạnh bạo, nhanh nhẹn. Hay ăn uống

-     Chủ: uy lực.

-     Gặp sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm. Đem những sự may mắn đáng mừng đến một cách nhanh chóng.

-     Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm. Đem những sự chẳng lành đến một cách nhanh chóng.

THANH LONG: Thủy

-     Vui vẻ, hòa nhã. Lợi ích cho việc cầu công danh,cưới hỏi, sinh nở. Giải trừ những bệnh tật tai họa nhỏ.

-     Tọa thủ tại Tứ Mộ, gặp Kỵ đồng cung – đây, Thanh Long ví như rồng xanh ẩn trong đám mây năm sắc: rất rực rỡ tốt đẹp. Chủ: phú quí, uy quyền, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng.

-     Gặp Lưu đồng cung – đây, Thanh Long ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn: rất rực rỡ tốt đẹp. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh.

TƯỚNG QUÂN: Mộc

-     Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, kiêu căng, có óc lãnh tụ, thích cầm đầu. Lợi ích cho việc cầu công danh.

-     Chủ: uy quyền, những việc có liên quan đến quân sự.

-     Gặp Thiên, Tướng đồng cung: uy quyền hiển hách.

-     Gặp Tuần, Triệt án ngữ, ví như ông tướng cụt đầu (Đoản đầu Tướng quân): tổn hại đến công danh, quyền thế. Chủ: sự truất giáng, bãi cách. Chủ: tai nạn, xe cộ hay dao súng, sát hại rất khủng khiếp.

-     Đàn bà mà cung Mệnh có tướng Tọa thủ: hay ghen tuong, hay lấn át chồng.

TẤU THƯ: Kim

-     Vui vẻ, nói năng khôn khéo. Lợi ích cho việc làm văn, đàm luận và đàn hát.

PHI LIÊM: Hỏa

-     Vui vẻ, nhanh nhẹn, nhưng không lợi ích cho việc sinh nở.

-     Gặp nhiều sao tốt đẹp: đem những sự may mắn đáng mừng đến một cách nhanh chóng.

-     Gặp nhiều sao xấu xa: đem những sự chẳng lành đến một cách mau chóng.

-     Gặp Việt, Hỏa, Linh, Hình: ví như mũi tên hòn đạn. Chủ: sự đâm, chém, bắn, giết.

-     Tọa thủ tại cung Tử tức: giảm bớt số con.

-     Tọa thủ tại cung Huynh đệ: giảm bớt số anh, chị em.

HỈ THẦN: Hỏa

-     Vui vẻ. Đem lại những sự may mắn đáng mừng. Lợi ích cho việc cưới hỏi.

-     Gặp Long, Phượng: rất rực rỡ tốt đẹp. Chủ: sự vui mừng. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở.

BỆNH PHÙ: Thổ (đới Mộc)

-     Đau yếu, buồn rầu. Chủ: bệnh tật.

-     Cung Mệnh có bệnh Tọa thủ: ốm yếu, da xanh xao vàng vọt.

-     Cung Mệnh hay cung Tật ách có Bệnh Tọa thủ lại gặp Đào, Hồng, Riêu hội hợp: chắc chắn là mắc bệnh phong tình.

PHỤC BINH: Hỏa

-     Gặp nhiều sao tốt đẹp: hay giúp đỡ, phò tá. Chủ: những việc có liên quan đến quân sự.

-     Gặp nhiều sao xấu xa: giam quyền, hay lừa đảo, trộm cắp. Chủ: những việc ám muội, hãm hại.

QUAN PHÙ: Hỏa

-     Gây rắc rối, phiền nhiễu. Ngăn trở mọi công việc.

TRƯỜNG SINH: Thủy

-     Nhân hậu, từ thiện, có độ lượng. Gia tăng phúc thọ. Lợi ích cho việc sinh nở. Chủ: bền vững, lâu dài.

-     Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã đồng cung: làm cho mọi công việc được dễ dàng, chóng thành tựu. Đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng. Chủ: công danh, quyền thế.

-     Tọa thủ tại Hợi gặp Mã đồng cung: chủ sự trắc trở, vất vả không lợi ích cho việc cầu công danh.

-     Tọa thủ tại cung Tật ách, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi.

MỘC DỤC: Thủy

-     Hay thay đổi, canh cải, chán nản, bỏ dở công việc. Dâm dật, u mê, nhầm lẫn. Chủ: sự tắm gội, làm giáng, sự đi xa.

-     Gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái: chủ bệnh tật, tai họa do sắc dục gây ra.

-     Cung Mệnh có Mộc tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, tất chuyên về công nghệ, thợ làm vàng bạc, thợ rèn.

-     Cung Mệnh vô Chính diệu có Mộc hoặc tọa thủ, hoặc xung chiếu: hay bỏ dở công việc, học hành gián đọan, dù có học nhiều cũng không thành tài.

QUAN ĐỚI: Kim

-     Ham thích công danh. Chủ: chức vị, quyền thế.

-     Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: gây rắc vối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.

-     Gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh, ví như sợi dây thắt cổ. Chủ sự trói buộc, tự ải.

LÂM QUAN: Kim

-     Khoe khoang, thích làm giáng, lấy điện, nói năng kiểu cách.

-     Gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: chủ sự phát đạt, vui vẻ.

-     Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.

ĐẾ VƯỢNG: Kim

-     Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện. Gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật, tai họa, lợi ích cho công danh, quyền thế, tài lộc. Chủ: sự sinh sản nhiều và mau chóng: sự thịnh đạt.

-     Cung Mệnh, Thân có vượng tọa thủ, gặp Tử Vi đại ca: có tài lãnh đạo.

SUY: Thủy

-     Yếu đuối, hèn kém. Chủ: sự sa sút, suy bại.

BỆNH: Hỏa

-     Đau yếu, suy nhược, buồn rầu, khờ khạo, hay nhầm lẫn. Chủ: bệnh tật.

TỬ: Thủy

-     Thâm trầm, kín đáo. Hay suy nghĩ xâu xa, đa sầu, đa cảm. Chiết giảm phúc thọ. Chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.

-     Cung Điền trạch hay cung Tài bạch có Tử tọa thủ rất có tiền bạc, quí vật chôn giấu, lại là người cần kiệm, biết giữ của.

MỘ: Thổ

-     Ngu si đần độn, u mê. Chủ: sự nhầm lẫn, sự chôn cất.

-     Cung Phúc đức, an tại Tứ Mộ có Một tọa thủ: rất rực rỡ tốt đẹp. Trong họ có âm phần đã kết phát, ba bốn đời giàu sang vinh hiển.

TUYỆT: Thổ

-     Chủ: sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn. Làm bế tắc mọi công việc. Chiết giảm phúc thọ.

-     Cung Mệnh có Tuyệt tọa thủ: khôn ngoan, đa mưu, túc trí.

THAI: Thổ

-     Ngu dốt, mê muội, hay nhầm lẫn, a dua, chơi bời. Chủ: sự giao hợp, thụ thai, sinh nở.

-     Thai tọa thủ tại bất cứ cung nào, gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh, hội hợp: mới lọt lòng mẹ đã đau yếu, quặt quẹo: thường là sinh thiếu tháng.

DƯỠNG: Mộc

-     Chăm chỉ, cẩn thận. Chủ: sự phù trì, nuôi nắng, chăn giắt. Tọa thủ tại cung:

-     Mệnh: được nhiều người yêu mến. Nuôi súc vật rất dễ dàng.

-     Thân: có nhiều con.

-     Phúc đức hay Mệnh: làm con nuôi người khác.

-     Tật ách: gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: có nhiều bệnh tật, đau yếu lâu khỏi.

-     Tử tức: có con nuôi.

-     Huynh đệ: có anh chị, em nuôi.

IV – NHẬN ĐỊNH KHÁI QUÁT VỀ CUNG MỆNH VÀ CUNG THÂN

1 – Từ lúc lọt lòng mẹ cho đến năm 30 tuổi, phải căn cứ vào cung Mệnh để xem xét một sự tốt xấu và luận đoán vận hạn: còn từ 30 tuổi trở đi, phải căn cứ vào cung Thân. Nhưng dù sao, cũng vẫn phải chú ý đến cung Mệnh.

2 – Dương cư Dương vị: năm sinh thuộc Âm, cung an Mệnh cũng thuộc Âm, như vậy là thuận lý độ số gia tăng.

Dương cư Âm vị: năm sinh thuộc Dương, cung Mệnh thuộc Âm – hay Âm cư Dương vị: năm sinh thuộc Âm, cung Mệnh thuộc Dương, như vậy là nghịch lý, độ số giảm thiểu.

3 – Nhận định cung Mệnh là Sinh địa, Vượng địa, Bại địa, hay Tuyệt địa

Phải căn cứ vào Bản Mệnh và coi bảng dưới đây:

  

BẢN MỆNH

CUNG MỆNH

Sinh Địa

Vượng Địa

Bại Địa

Tuyệt Địa

Kim

Tỵ

Dậu

Ngọ

Dần

Mộc

Hợi

Mão

Thân

Hỏa

Dần

Ngọ

Mão

Hợi

Thủy – Thổ

Thân

Dậu

Tỵ

Thí dụ: Kim Mệnh – cung Mệnh an tại Tỵ là Sinh địa: rất tốt.

-     Mộc Mệnh – cung Mệnh an tại Mão là Vượng địa: được nhiều lợi ích.

-     Hỏa Mệnh – cung Mệnh an tại Mão là Bại địa: rất xấu.

-     Thủy Mệnh hay Thổ Mệnh – cung Mệnh an tại Tỵ là Tuyệt địa: giảm thọ, rất đáng lo ngại.

A – Cung Mệnh là Bại địa dù có gặp vận hạn tốt đẹp cũng chẳng được lâu bền, ví như cành hoa mong manh, sớm nở tối tàn.

B – Cung Mệnh là Tuyệt địa, rất cần phải có Chính diệu sáng sủa tốt đẹp tọa thủ hay Khoa, Quyền, Lộc hội hợp để cứu giải. Nếu không rất đáng lo ngại.

Chính diệu cứu giải lại phải là cứu Chính diệu sinh được Bản Mệnh.

Thí dụ: Thủy Mệnh, cung Mệnh an tại Tỵ là tuyệt địa, vậy cần phải có Văn Khúc tọa thủ để cứu giải, vì Vũ Khúc thuộc Kim, sinh nhưng Thủy Mệnh.

C – Cung Mệnh là tuyệt địa, có Chính diệu sinh được Bản Mệnh tọa thủ để cứu giải, gọi là Tuyệt xứ phùng sinh, cũng ví như cành hoa tuy mong manh nhưng lâu tàn. Vậy cho nên cũng chẳng đáng lo ngại nhiều.

4 – Đàn ông sinh năm Ngọ, Mùi, cung Mệnh an tại Tý, Sửu: suốt đời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.

5 – Đàn bà, cung Mệnh an Tứ Mộ: đảm đang, khôn ngoan. Cung Mệnh an tại Dậu: ra ngoài được nhiều người yêu mến vị nể. Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ: suốt đời an nhàn.

6 – Cung Mệnh sinh được Chính diệu tọa thủ – Chính diệu tọa thủ lại sinh được Bản Mệnh, như vậy là thuận lý, độ số gia tăng.

Thí dụ: Cung Mệnh an tại Mão, thuộc Mộc, có Thái dương thuộc Hỏa tọa thủ, Bản Mệnh lại thuộc Thổ. Như vậy là thuận lý, vì cung Mộc sinh được Chính diệu thuộc Hỏa. Chính diệu thuộc Hỏa lại sinh được Thổ Mệnh. Đây, chắc chắn là độ số gia tăng.

7 – Chính diệu thủ Mệnh sinh cung Mệnh – hay Bản Mệnh sinh Chính diệu thủ Mệnh: như vậy là nghịch lý, độ số giảm thiểu.

8 – Cung Mệnh khắc Chính diệu tọa thủ, hay Chính diệu thủ Mệnh khắc Bản Mệnh: như vậy cũng là nghịch lý thì độ số cũng giảm thiểu, nhưng đáng lo ngại hơn trường hợp trên.

9 – Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh xâm phạm, tuy cũng được hưởng phú quí, nhưng thăng giáng thất thường và hay phải lao tâm khổ tứ.

10 – Cung Mệnh không có Chính diệu tọa thủ gọi là Mệnh vô Chính diệu.

Người có Mệnh vô Chính diệu rất khôn ngoan sắc sảo và thường là con vợ lẽ hay con nàng hầu. Nếu là con vợ cả, tất hay đau yếu, sức khỏe rất suy kém. Không những thế, lúc thiếu thời lại rất vất vả, thường lang thang phiêu bạt, vô sở, bất chi.

Mệnh vô Chính diệu rất cần có Tuần Triệt án ngữ và Thiên Địa không hội hợp. Nếu không phải có nhiều Chính diệu sáng sủa, tốt đẹp hội chiếu và nhiều Trung tinh rực rỡ quần tụ. Như thế mới mong sống lâu được.

Mệnh vô Chính diệu mà không gặp sự cứu giải của các sao như đã kể trên, thật đáng lo ngại. Đây, muốn tăng tuổi thọ, tất phải làm con nuôi họ khác, hay phải sới gia đình.

11 – Cung Mệnh và cung Thân đều sáng sủa tốt đẹp: độ số gia tăng. Chắc chắn là suốt đời được xứng với ý toại lòng.

12 – Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, cung Thân mờ ám xấu xa: lúc thiếu thời sung sướng. Nhưng đến lúc đứng tuổi, về già lại chẳng mấy khi được toại ý.

13 – Cung Mệnh mờ ám xấu xa, cung Thân sáng sủa tốt đẹp: lúc thiếu thời thường phải lao tâm khổ tứ. Nhưng đến lúc đứng tuổi, về già lại sung sướng.

14 – Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhưng cung Thân lại có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hơn hội hợp. Như vậy gọi là Mệnh nhược Thân cường: suốt đời cũng được xứng ý toại lòng, nhưng không thể giàu có lớn được.

15 – Cung Mệnh và cung Thân đồng nhất gọi là Mệnh Thân đồng cung.

A – Tại Tứ Mộ, vô Chính diệu: cùng khổ và giảm thọ. Đây rất cần phải có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp cứu giải. Như vậy cũng đỡ lo ngại, suốt đời cũng được no cơm ấm áo.

B – Tại Tý, Ngọ, vô Chính diệu, nếu có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: cùng khổ hay chết non: cũng ví như đóa hoa mới nở đã bị mưa gió vùi dập phủ phàng. Đây, nếu có Hóa Lộc tọa thủ thì giàu nhưng giảm thọ. Trái lại, nếu không có Hóa Lộc tọa thủ thì nghèo mà sống lâu.

16 – Cung Mệnh có Thân án ngữ: cung Thân có Triệt án ngữ: gọi là Mệnh Tuần, Thân Triệt. Đây, cung Mệnh hay cung Thân rất cần phải có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp hội hợp. Có như thế, suốt đời mới được xứng ý toại lòng. Nhất là khi về già mới có danh giá và được an nhàn.

17 – Cung Mệnh có Triệt án ngữ: cung Thân có Tuần án ngữ, gọi là Mệnh Triệt, Thân Tuần. Đây, cung Mệnh và cung Thân rất cần phải có vô Chính diệu. Có như thế, suốt đời mới được xứng ý toại lòng, được tăng thêm tuổi thọ, về già lại được sung sướng án ngữ.

18 – Cung Mệnh có Địa Không tọa thủ: cung Thân có Địa kiếp tọa thủ gọi là Mệnh Không, Thân Kiếp.

Người có “Mệnh Không, Thân Kiếp” rất khôn ngoan sắc sảo. Nhưng trong đời vui ít, buồn nhiều, mưu sự thì thành bại thất thường: làm việc gì cũng chẳng được lâu bền. Đây, nếu cung Mệnh vô Chính diệu lại có Đại, Tiểu Hao hội hợp, là người tuy ít học, nhưng cũng lập được công danh, sự nghiệp khá hiển hách. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Mệnh hay cung Thân lại có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân tọa thủ, thật không sống lâu được.

19 – Cung Mệnh có Địa kiếp tọa thủ: cung Thân có Địa Không tọa thủ gọi là Mệnh Kiếp Thân Không.

Người có Mệnh Kiếp Thân Không rất khôn ngoan sắc sảo. Nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, mưu sự thì thành bại bất thường: làm việc gì cũng chẳng được lâu bền. Đây, nếu cung Mệnh vô Chính diệu lại có Hồng, Đào, Sát tinh hội hợp, tất phải chết non. Nếu không, lúc thiếu thời vất vả, gian truân.

Cũng trong trường hợp này, nếu cung Mệnh hay cung Thân lại có Nhật, Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tọa thủ thì cũng được no cơm ấm áo.

20 – Thân Cư Thiên Di

A – Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp: lập nghiệp ở phương xa, rất thịnh vượng.

B – Tuần, Triệt án ngữ: hay có nhiều Sát tinh hội hợp: chết ở xa nhà

22 – Thân cư Thê thiếp (hay Phu Quân)

A – Nguyệt tọa thủ: sợ vợ, thường phải nhờ vả nhà vợ.

B – Tuần, Triệt án ngữ: trắc trở về hôn phối, buôn thương vị tình.

23 – Thân cư Tài bạch:

A – Tọa thủ: hay có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp hội hợp: hay có Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp hội hợp: có danh giá trước, có tiền tài sau.

B – Đại, Tiểu Hao, Quyền, Lộc, Kiếp, Hỏa hội hợp: buôn bán mà trở nên giàu có. Đây, nếu có thêm Phục, Kinh hội hợp: không nên buôn bông vải và phải luôn luôn đề phòng hỏa hoại.

C – Lưu Kiếp hội hợp: nếu kiếm ăn bằng nghề đánh cá hay buôn bán qua lại sông nước, thật không thể tránh được thủy nạn.

24 – Thân cư Quan lộc

A – Tuần Triệt án ngữ, Kiếp, Hòa, Kỵ hội hợp: đàn ông muộn đường công danh. Nếu có thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng phải ngoài 40 tuổi mới nhẹ bước thang mây.

B – Tuần Triệt án ngữ, nhiều Sát tinh hội hợp: đàn bà khó giữ được toàn danh tiết. Nếu có Tang, Hổ hội hợp, tất phải góa bụa cô đơn. Đây, nếu không muộn đường chồng con, hay nếu không chịu lấy kế, lấy lẽ, thật không thể tránh được mấy độ buồn thương.

25 – Thân cư Phúc Đức

A – Sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Tránh được nhiều tai họa.

B – Mờ ám xấu xa: khó tránh được tai họa. Giảm thọ, dù cung Mệnh có sáng sủa tốt đẹp chăng nữa, cũng không thể sống lâu được.

Tử Vi

đại cương

- Cung Mệnh có Tử Vi, Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà và cao, da hồng hào, mặt đầy đặn, có trí thông minh, suốt đời được hưởng phúc, tuổi thọ cũng gia tăng.

- Tử Bình hòa, nên thân mình vừa phải, kém thông minh, nhưng trọn đời cũng được no cơm ấm áo, và chắc chắn là sống lâu.

- Tử Miếu địa và Bình hòa: tính nhân hậu, thẳng thắn về già lại rất khiêm cung.

- Tử Vượng địa và Đắc địa: có nhiều mưu cơ, thủ đoạn, đôi khi dám làm cả những việc bất nghĩa.

- Tử gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Phủ, Vũ, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, tất có uy quyền hiển hách, phúc thọ song toàn, và được hưởng giàu sang trọn đời.

- Tử gặp Tuần Triệt án ngữ, nên sớm khắc một trong hai thân, hay khắc anh chị em, lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng, thường đau yếu và có nhiều bệnh tật, lại phải ly tổ bôn ba, dấn thân vào những chốn hiểm nghèo hay mắc tai họa khủng khiếp, đôi khi phải ở phương xa, chắc chắn là yểu tử.

- Tử gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa hội hợp, nhất là Không Kiếp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, công danh trắc trở, lại hay gặp những sự chẳng lành.

- Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Tử tọa thủ, gặp Tham đồng cung, là người yếm thế, thường nhìn đời bằng con mắt bi quan: đôi khi lại muốn lánh mình ra khỏi cảnh trần, tục để học đạo và tu dưỡng thân tâm. Có cách này, mà còn chen chân vào chốn phồn tạp, dĩ nhiên là còn phải lao khổ. Nhưng sớm biết tu hành, tất được yên thân và hưởng phúc.

NAM MỆNH

- Tử Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú quí đến cực độ và sống lâu.

- Tử Bình hòa, cần phải gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hộp hợp mới được hưởng giàu sang.

- Tử gặp Tuần Triệt án ngữ, nên lúc thiếu thời lao khổ, về già mới được xứng ý toại lòng. Có cách này, nếu không sớm lìa bỏ gia đình bôn tẩu ở phương xa, tất cả phải yểu tử.

- Tử gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, chắc chắn là suốt đời phải lao tâm khổ tứ, lo lắng vì sinh kế và hay mắc tai họa.

- Tử gặp Tham đồng cung, thật chỉ có tu hành mới mong được yên thân.

NỮ MỆNH

- Tử thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người có đức độ, sống lâu, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.

- Tử gặp Tuần Triệt án ngữ, nên lúc thiếu thời cô đơn, lao khổ, đôi khi có bệnh hay tật khó chữa: nếu không sớm xa cách những người thân, tất không thể sống lâu được, lại phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương, nếu sớm lập gia đình, chắc chắn là phải bỏ chồng, khóc chồng hay sầu não vì con.

- Tử gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, là người hạ tiện, dâm dật, hay ưa chuyện ong bướm đi về, tuy khắc chồng hại con, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.

PHỤ GIẢI

1 – Tử Vi trung hậu

Cung Mệnh có Tử Miếu địa hay Bình hòa tọa thủ là người trung hậu.

2 – Đế tọa la, Võng, hoàn vi phi nghĩa chi nhân

(Tử Vi là Đế tinh nên gọi tắt là Đế, Thìn là vị trí cố định của Thiên La, nên gọi tắt là La, cũng như Tuất là vị trí cố định của Địa Võng nên gọi tắt là Võng).

3 – Tử Vi cư Ngọ, vô Hình Kỵ

Giáp, Đinh, Kỷ vị chí công khanh

Cung Mệnh an tại Ngọ có Tử tọa thủ lại không bị Kình (Hình), Đà (Kỵ) xâm phạm nên rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Giáp, Đinh, Kỷ có cách này rất quý hiển. Các tuổi khác có cách này cũng hiển đạt, nhưng dù sao cũng không bằng được tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

4 – Tử Vi nam Hợi, nữ Dần cung

Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng

Đàn ông tuổi Nhâm, Giáp mà trong số cung Mệnh an tại Hợi có Tử tọa thủ nên được hưởng phú quí trọn đời. Đàn bà tuổi Nhâm, Giáp, mà trong số cung Mệnh an tại Dần có Tử tọa thủ cũng được hưởng giàu sang.

Các tuổi khác có những cách trên đây, cũng khá giả.

5 – Tử Phủ đồng cung vô Sát,

Giáp nhân hưởng phúc chung thân

Cung Mệnh an tại Dần, Thân có Tử Phủ tọa thủ đồng cung nên rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Giáp có cách này chắc chắn là được hưởng phúc trọn đời và dĩ nhiên là được hưởng phú quí song toàn. Các tuổi khác có cách này rất quí hiển và khá giả.

6 – Tử Vi, Thiên phủ toàn y: Phụ, Bật chỉ công

Cung Mệnh có Tử hay Phủ tọa thủ, hay có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung, lại gặp Phụ, Bật hội hợp nên được hưởng phú quí trọn đời.

7 – Tử Phủ, Kình Dương tại cư thương

Cung Mệnh có Tử hay Phủ, tọa thủ, gặp Kình đồng cung là người buôn bán lớn rất giàu.

8 – Tử Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Long, Phương, Khoa, Quyền, Lộc, Áo quần thần khánh hội chi cách gia đình, Kiếp loạn thế nan thành đại sự.

Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Khoa, Quyền, Lộc, Ấn, hội hợp nên rất rực rỡ tốt đẹp, ví như vua tôi khánh hội ở chốn triều đình. Có cách quân thần khánh hội, chắc chắn là được hưởng phú quí đến cực độ, lại thêm uy danh lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng. Nhưng nếu trong cách này có Kình, Kiếp hội hợp, tất không thể tạo lập được sự nghiệp lớn trong thời loạn.

9 – Lưu Huyền Đức thừa Hán nghiệp, thi ư Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Ấn, Hồng, Khôi, Mệnh, Thân

Trong số Lưu Huyền Đức, cung Mệnh và cung Thân đều có Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Ấn, Hồng, Khôi hội hợp. Vậy cho nên Lưu Huyền Đức được kế nghiệp nhà hán, làm chúa ở đất Thục. Người nào có cách này cũng rất quý hiển và được hưởng giàu sang trọn đời.

10 – Trương Tử Phòng thao lược, đa mưu, do phùng Tử, Phù, Kỵ, Quyền

Trong số Trương Tử Phòng, cung Mệnh an tại Dần có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung, gặp Kỷ, Quyền hội hợp. Vậy cho nên Trương Tử Phòng có tài thao lược, lắm mưu cơ, phò tá Lưu Bang nên đế nghiệp. Sau Trương được phong là Lưu Hầu. Người nào có cách này cũng đa mưu túc trí, sau này cũng rất quí hiền.

11 – Tử Vi, Thiên tướng, Thân phụng Phá kiêm ngọ Vượng, Kình, đa mưu, yếm trá.

Cung Mệnh có Tử, Tướng tọa thủ đồng cung: cung Thân có Phá tọa thủ gặp Vượng, Kình hội hợp là người lắm mưu cơ thủ đoạn, gian hùng và xảo quyệt.

12 – Tử Sát đồng lâm Tỵ, Hợi, nhất triều phú quý song toàn

Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi, Sát tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phú quí song toàn.

13 – Tử Vi, Thất Sát gia Không Vong, hư danh, thụ ấm.

Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử, Sát tọa thủ đồng cung, gặp Tuần Triệt án ngữ nên suốt đời lao khổ, chỉ có hư danh bề ngoài mà thôi và thường phải nhờ đến cha mẹ mới có hư danh.

14 – Tử Vi, Thất Sát, Hóa Quyền phản tác trinh tường

Cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tử, Sát, Quyền, tọa thủ đồng cung, nên rất rực rỡ tốt đẹp. Có cách này chắc chắn là rất quý hiển lại thêm uy danh lừng lẫy.

15 – Tử Vi, tài năng

Cung Mệnh có Tử hay Vũ Miếu địa, hay Đắc địa tọa thủ là người có nhiều tài năng.

16 – Tử Vi, Vũ Khúc, Phá Quân, hội Dương, Đà, khi công danh, chi nghị kinh thương

Cung Mệnh có Tử, Vũ hay Phá tọa thủ, lại gặp Kình, Đà hội hợp nên không thích công danh mà chỉ thích buôn bán, nhưng cũng khá giả. Có cách này nếu còn chen thân trên hoạn lộ, tất còn phải lao khổ và buồn bực.

17 – Tử Vi, Vũ khúc, Sát diệu phùng nhất sinh tăng, lại, sính anh hùng

Cung Mệnh có Tử hay Vũ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, tất là thầy tu hay quan lại nhỏ, nhưng lại thích được tiếng là anh hùng.

18 – Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu

Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Tử hay Phá tọa thủ là người gian quyệt, bất trung, bất hiếu.

19 – Tử, Phá, Mệnh, lâm ư Thìn, Tuất, Sửu, Mùi tái gia cát diệu, phú quý thâm kỳ.

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tử hay Phá tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp nên được hưởng phú quí đến tột bực, lại thêm uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.

20 – Tử Vi, Phá Quân vô Tả, Hữ, vô cát diệu hung ác hôn lại chí đồ

Cung Mệnh an tại Sửu, có Tử, Phá tọa thủ đồng cung nếu không gặp Tả, Hữu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất là người gian tham độc ác, thường có quan chức nhỏ thấp, nhưng cũng là hạng tham nhũng và dốt nát.

21 – Tử Vi cư Mão, Dậu, Kiếp, Không đa vi thoát tục chỉ tăng

Cung Mệnh an tại Mão, Dậu, có Tử tọa thủ, gặp Kiếp, Không hội hợp là người tu hành. Những người có cách này phần nhiều là muốn xuất thế.

22 – Tử Vi mạc phùng Kiếp, Không, Hồng, Đào nhập Mệnh giảm thọ

Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Kiếp, Không, Hồng, Đào đồng cung, nên tuổi thọ bị chiết giảm.

23 – Tử Vi, Xương, Khúc phú quí khả kỷ

Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Xương, Khúc hội hợp, nên được hưởng giàu sang.

24 – Tử Vi, Phụ, Bật đồng cung nhất hô bá nặc cư thượng phẩm

Cung Mệnh có Tử, Phụ, Bật tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phú quí, lại thêm uy quyền hiển hách, nói một lời được muôn người nghe theo.

25 – Tử Vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát, phong bãi hà hoa.

Cung Mệnh có Tử tọa thủ, cần phải Khoa, Quyền, Lộc hội hợp mới sáng sủa tốt đẹp. Nếu gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hội hợp lại thành mờ ám xấu xa, ví như cành hoa bị mưa gió vùi dập phũ phàng.

26 – Tử Vi cư Tý, Ngọ, Khoa, Quyền, Lộc chiếu tối vi kỳ

Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ có Tử tọa thủ gặp Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu nên rất sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, chắc chắn là được hưởng phú quí song toàn.

27 – Tử Vi, Quyền, Lộc ngô Dương, Đà tuy mỹ cát nhi vô đạo, vi nhân, thâm, thuật bất chính

Cung Mệnh có Tử tọa thủ, gặp Quyền, Lộc hội hợp và bị Kình, Đà xâm phạm, cũng vẫn sáng sủa tốt đẹp. Có cách này là người giàu sang nhưng vô đạo và bất chính.

28 – Tử, Lộc đồng cung Phụ, Bật chiếu quí bất khả ngôn

Cung Mệnh có Tử, Lộc tọa thủ đồng cung, gặp Phụ, Bật hội chiếu nên quí hiển đến tột bực.

29 – Tử, Phù giáp Mệnh vi quí cách

Cung Mệnh có sáng sủa tốt đẹp, giáp Tử, giáp Phủ, nên rất quí hiển.

30 – Tử, Phủ triều viên, thực lộc vạn chung

Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử, Phủ hội chiếu là người rất giàu, suốt đời sung túc và no ấm.


Đông tứ mệnh sao Tuế phá bộ ngực của phụ nữ môi Bồ tướng thanh nhàn xem tuong Búp lỗi phong thủy trong thiết kế phòng cưới nguyệt nhân mã tật Cục sao Long Trì tại mệnh năm nhâm tâm trí Sao Quan Phủ nhâm thân duyen Tây Bí quyết cát hung Chòm đặc 任强 知乎 đồi mạng thổ hợp với màu gì Hôn Nhân Thất sát nhân tướng bác tướng yểu Lời Sao Thiên mã Sao Qủa Tú ho tên thờ thần tài dầm hàm thiên mã chùa Hà câu duyên sao suy Phòng Tu bò cạp Cung mão Gi イーラ パーク 静岡県東部