CÁC SAO BỔN MẠNG CỦA MÌNH

Tất cả mọi sự vật đều sống trên vũ trụ này kể cả con người đều do tạo hóa sanh ra theo thuyết truyền tức là con người sống trên vũ trụ phải có Aâm Dương Ngũ Hành. Ngũ hành là : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.còn âm dương tức là trời cho nên con người được cấu tạo ở vũ trụ là mỗi hành tinh và đủ biến chất trong huyết quản, qua xương thịt và trí óc cho nên ta gọi là Aâm và Dương. Vì thế con người sống thiếu một phần linh hồn hay thể xác thì không được.

Cho nên con người sinh ra đều có số mạng cả. Nếu bạn đọc và nghiên cứu kỹ thì sẽ thấy ở mỗi người đều có số. Kẻ gian, người nghèo, kẻ sang, người hèn,ấy là do tạo hóa sắp đặt ra, cho nên bạn đọc thấy sao và hạn của mình trong năm qua, nếu ta biết ngừa hay làm những điều tốt như lễ sao, cúng hạn, làm lành, lánh dữ thì cũng có thể được tốt một phần nào của sự rủi trong năm. Nói một cách khác là con người sống ở vũ trụ này, ở cõi mà chúng ta không biết mà cũng chẳng thấy ấy là đại Càn Khôn nằm trong cương tức là Bát Quái, để chỉ sự bao la của vũ trụ, còn cuộc sống ở trần thế chúng ta đang sống này gọi là Tiểu Càn Khôn cũng nằm trong bát Quái. Xem hình trên thì các bạn đã thấy chín hành tinh mà mặt trời là vị chỉ huy làm chủ sự việc còn các hành tinh là thụ động. Nói tóm lai là theo sự ảnh hưởng của Đại Càn Khôn mà ta chịu theo tức là Tiểu Càn Khôn cho nên ta làm việc gì mà thiếu một trong sự cấu tạo của tạo hóa thì khó mà thành công. Chẳng hạn như người có tài mà thiếu đức cũng không được hay. Nói một cách khác có Aâm mà thiếu Dương thì cũng bất thành.

Trở lai việc Tiểu Càn Khôn tức thể xác con người cho nên có chín sao hạn :
1, Thổ Tú
2, Thủy Diệu
3, Thái Bạch
4, Thái Dương
5, Vân Hớn
6, Kế Đô
7, Thái Aâm
8, mộc Đức
9,La Hầu
Vì vậy mới có kiết và hung của sao hạn : Ngôi sao hạn ấy của con người và so với mặt trời, tức là Thái Dương Thổ Tinh hay ( Thổ Tú ) mặt trăng hay ( Thái Aâm ) và các biến thể như sau thì không riêng gì khoa học huyền bí của ta và các nước Đông âu cũng bị ảnh hưởng.

Cứ mỗi vòng của mặt trời là 9 năm, còn trái đất quay quanh mặt trời là một năm tức 365 ngày, còn mặt trăng là 28 ngày quanh quả đất. Tính theo âm lịch thì sự đi lại của Thái Dương Hệ có ảnh hưởng cho con người mỗi năm ứng vào một ngôi sao cứ thế mà tuần tự, tức là cứ tính theo sao Thổ Tú rồi La Hầu, đến sao Kế Đô, là điềm xấu hao tài tốn của. Khi gặp phải năm hạn ấy ta nên cúng tế sao cho đúng phương hướng bài vị. Ở đây không phải chúng tôi chỉ cách cúng vái mà hết sự rủi ro. Nếu có thì thiết tưởng chẳng phải là điều vô ích vậy.

Nếu các bạn để ý thì vẫn thấy cứ 9 năm trở lại một lần cũng đều giống nhau cả, có điều vì lam lũ làm ăn các bạn không để ý đấy thôi.
Sao và hạn trong sách tử vi mà bạn đọc qua thì lúc nào cũng phải có đi đôi với nhau. Vì vậy mới có chữ Cửu Cung ( 9 cung ) Bát Quái ( 8 hạn ) như sau :
1, Tam Kheo
2, Ngũ Mộ
3, Thiên Tinh
4, Toán Tậu
5, Thiên La
6, Địa Võng
7, Diêm Vương
8, Huỳnh Tiền

Đây phần chỉ cách lễ sao :
Sao La Hầu : Aånh hưởng của sao này thuộc phần Hành Thủy. Khởi xuất hiện tai tướng Chánh Bắc hồi giờ Hợi ( tức 22 giờ đến 24 giờ ). Mỗi tháng vào ngày mùng 8, với lá bài vị màu hồng viết chữ đen, đặt bàn tay về hướng chỉ trên. Lễ vật tinh khiết bông, hoa, trà, quả với 9 ngọn đèn.
Thơ đoán hung kiết của sao la hầu
Hành niên mà gặp la hầu
Chắc là trăm việc lo rầu không an
Trai thì tại vạ đến quan
Gái thì nhiều nỗi gian nang buồn phiền
Trai phòng khẩu thiệt bình khiên
So e con mắt nhiễm truyền bệnh đau
Gái lo bệnh huyết đâu đâu
Thai sanh đẻ quỷ, xiết bao hiểm nghèo
" Thiên cung Thần Nữ, La Hầu, Tinh Quân"
Đây là bài thơ nói về ảnh hưởng của các ngôi sao :
Đoán về kiết hung của sao mạng, sách lịch Tam Tông Miếu cũng có một bài thơ giải đoán rất đầy đủ như sau :
La Hầu tháng bảy, tháng giêng
Coi chừng kẻ gặp tai khiên đến mình
Thổ Tú, Thủy Diệu giữ gìn
Tháng tư, tháng tám động tình bi ai
Nhắm sao Thái Bạch ra chi
Tháng năm trúng kỵ, gắng công đề phòng
Thái Dương chúa tể Nhựt Cung
Tháng mười, tháng sáu vận thông đắc tài
Gặp năm Vân Hớn tháng hai
Cũng là tháng tám xảy ra loài thị phi
Sao và hạn trong sách tử vi mà bạn đọc qua thì lúc nào cũng phải có đi đôi với nhau. Vì vậy mới có chữ Cửu Cung ( 9 cung ) Bát Quái ( 8 hạn ) như sau :
1, Tam Kheo
2, Ngũ Mộ
3, Thiên Tinh
4, Toán Tậu
5, Thiên La
6, Địa Võng
7, Diêm Vương
8, Huỳnh Tiền
Đây phần chỉ cách lễ sao :
Sao La Hầu : ảnh hưởng của sao này thuộc phần Hành Thủy. Khởi xuất hiện tai tướng Chánh Bắc hồi giờ Hợi ( tức 22 giờ đến 24 giờ ). Mỗi tháng vào ngày mùng 8, với lá bài vị màu hồng viết chữ đen, đặt bàn tay về hướng chỉ trên. Lễ vật tinh khiết bông, hoa, trà, quả với 9 ngọn đèn.
Thơ đoán hung kiết của sao la hầu
Hành niên mà gặp la hầu
Chắc là trăm việc lo rầu không an
Trai thì tại vạ đến quan
Gái thì nhiều nỗi gian nang buồn phiền
Trai phòng khẩu thiệt bình khiên
So e con mắt nhiễm truyền bệnh đau
Gái lo bệnh huyết đâu đâu
Thai sanh đẻ quỷ, xiết bao hiểm nghèo
" Thiên cung Thần Nữ, La Hầu, Tinh Quân"
Đây là bài thơ nói về ảnh hưởng của các ngôi sao :
Đoán về kiết hung của sao mạng, sách lịch Tam Tông Miếu cũng có một bài thơ giải đoán rất đầy đủ như sau :
La Hầu tháng bảy, tháng giêng
Coi chừng kẻ gặp tai khiên đến mình
Thổ Tú, Thủy Diệu giữ gìn
Tháng tư, tháng tám động tình bi ai
Nhắm sao Thái Bạch ra chi
Tháng năm trúng kỵ, gắng công đề phòng
Thái Dương chúa tể Nhựt Cung
Tháng mười, tháng sáu vận thông đắc tài
Gặp năm Vân Hớn tháng hai
Cũng là tháng tám xảy ra loài thị phi

 Sao thái bách tế sao : Aånh hưởng của sao này thuộc hành kim, mỗi tháng xuất hiện tại hướng
Chánh Tây ( mặt trời lặn ) vào ngày 15 âm lịch, hồi giờ Dậu ( từ 18 đến 20 giờ ). Bài vị biên bằng
giấy trắng, đặt bàn lễ, lạy về hướng nói trên, lễ vật gồm có hương đăng, trà quả và tám ngọn đèn.
Thơ đoán Hung Kiết về sao Thái Bạch :
Hành niên mà gặp Kim Tinh
Muôn điều chẳng đặng thỏa tình việc chi
Trai sầu muộn chết có khi
Gái thì rất kỵ, tai nghi không ngần.
Quý nhơn thấy mặt vui mừng
Trong nhà lại đặng miệng ăn thêm người
Hôn nhân chớ khá dễ người
Sợ e bụng dạ vướng thì bệnh nguy
Ra vào phòng việc bất kỳ
Tiểu nhơn mưu hại, ưu bi khá phòng.
Sao Thổ Tú cách lễ sao : ảnh hưởng của sao này thuộc về Hành Thổ mỗi tháng xuất hiện tại hướng
Chánh Tây ( mặt trời lặn ) vào ngày 15 âm lịch, hồi giờ Dậu ( từ 18 đến 20 giờ ). Bài vị biên bàng giấy trắng,đặt bàn lễ, lạy về hướng nói trên, lễ vật gồm có hương đăng, trà quả và tám ngọn đèn.
Thơ đoán hung kiết về sao Thổ ­ Tú
Hành niên mà gặp Thổ ­ Tinh
Việc quan sẽ có đếùn mình chẳng sai
Ra vô chẳng đặng hài hòa
Đề phòng kẻo mắc những loài tiểu nhơn
Nam này tai họa nhiều cơn
Trong nhà xào xáo thua hơn bất hòa
Đêm nằm mộng mị thấy ma
Súc loài chẳng lột ra xa bất thường
" Trung ­ Ương Mộ Kỷ Thổ Đức Tinh Quân".
Sao thủy diệu cách lễ sao : Aånh hưởng sao này thuộc về hành thúy, mỗi xuất hiện tại hướng bắc, vào ngày 21 âm lịch, hồi giờ Hợi ( từ 22 giờ đến 24 giờ ) bài vị biên bằng giấy màu xanh, đặt bàn lễ lạy về hướng nói trên, lễ vật còn có hương đăng, trà quả với 12 ngọn đèn.
Thơ đoán Hung Kiết về Thái Dương
Hành niên mà gặp Thái Dương
Đầu năm ắt đặng an khang tới cùng
Trai thời hoan hỷ trùng trùng
Gái e mắc phải nạn hung không chừng
Thái Dương ánh gọi trừng trừng
Không nơi nào chẳng sáng chưng rỡ ràng
Đi xa tài lộc muôn vàng
Đại nhơn thấymặt hân hoan vô ngần
Trong nhà thêm đặng miệng ăn
Hiệp hòa mọi sự trở ngăn đứt rồi
Duy lo phận gái mà thôi
Chẳng như nam tử gặp hồi yên vui
Cúng sao khấn vái kiến thiền
Ơn trời xuống phước khỏi phiền , khỏi lo
" Nhựt cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân"
Sao vân hớn cách lễ sao : Aånh hưởng sao này thuộc về hành hỏa, mỗi tháng xuất hiện tai hướng chánh nam vào ngày mùng 29 âm lịch, hồi giờ tuất ( từ 20 đến 22 giờ ). Bài vị biên bằng giấy màu đỏ, đặt bàn lễ lạy về hướng nói trên, lễ vật gồm có hương đăng, trà quả , với 15 ngọn đèn.
Thơ đoán hung kiết về sao vân hớn :
Đầu năm mày gặp hỏa tinh
Giữ theo lối cũ lành mình mới xong
Gái nhiều tai nạn bận lòng
Trai lo hình vạ khổ mong thoát vòng
Hỏa ­ Tinh nhiều nỗi long đong
Sợ e thương tích phạm trong thân mình
Đàn bà giữ lúc thai sinh
Sợ e mắc phải tái tinh chẳng hiền
Đàn ông vạ phạt hình khiên
Nhiều điều bất lợi, bạc tiền tiêu tan
Trong nhà gia quyến chẳng an
Có nuôi lục xúc phó toan vẹn toàn.
" Nam Phương Bính Dinh Hỏa Đức Tinh Quân"
Sao kế đô cách lễ sao : Aûnh hưởng sao này thuộc hành ­ Kim, khởi xuất tại hướng Chánh Tây ( trời lặng ) hồi giờ Dậu ( từ 18 đến 20 giờ ). Biên bài vị bằng giấy trắng, đặt bàn lễ lạy về hướng nói trên, lễ vật gồm có hương đăng, trà quả với 20 ngon đèn .
Thơ đoán Hung Kiết về sao Kế Đô
Hành Niên mà gặp Kế Đô
Liên miên tai nạn chẳng giờ nào không
Đàn bà khẩu thiệt khá phòng
Đàn ông may đặng thoát vòng tai ương
Đại nhơn thấy mặt chẳng thương
Ai nuôi mục đức thăng thường hay hao
Đàn bà khẩu thiệt thấp cao
Làm ăn xứ lạ, biết bao lỏi tài
Bằng mà cứ ở nhà hoài
Nhiều đêm ám muội khó rày biện phân.
" Thiên Vĩ Cùng Phân, Kế Đô Tinh Quân".
Sao Thái Aâm cách lễ sao : Aûnh hưởng sao này được gọi là Hành Kim. Nam nữ chịu ảnh hưởng tín ngưỡng lễ bái nên biết. Lúc khởi xuất hiện tại hướng mặt trời lặng ( chánh tây ) hồi gờ Hợi ( từ 22 đến 24 giờ ).mỗi tháng vào ngày 26 âm lịch. Biên bài vị bằng giấy bạc, đặt bàn lễ lay về hướng nói trên, lễ vật gồm có hương đăng, trà quả với 7 ngọn đèn.
Thơ đoán Hung Kiết về sao thái âm
Hành niên mà gặp Thái Aâm
Sự gì cũng đặng tọai tâm xứng tinh
Cầu danh cầu lợi cho mình
Đi xa mới đặng tiếng tình vẻ vang
Dầu mà kiện cáo tới quan
Chắt là đặng lý, mọi đàng vẹn xong
Đàn ông hành động khởi công
Việc gì cũng đặng trong lòng hân hoan
Đàn bà tật ách chẳng mang
Nhứt là sanh sản bệnh nan ngặt nghèo
" Nguyệt Cung Thái Aâm, Hoàng Hậu Tinh Quân"
Sao Mộc Đức cách lễ sao: Aûnh hưởng sao này thuộc về Hành ­ Mộc. Mỗi tháng xuất hiện tai hướng chánh đông ( trời mọc ) vào ngày 25 âm lịch hồi giờ tý ( từ 24 giờ đến 2 giờ ). Bài vị biên bằng giấy màu xanh lục, đặt bàn lễ lạy về hướng nói trên, lễ vật gồm có hương đăng, trà quả với 20 ngọn đèn.
Thơ đoán hung kiết về sao Mộc Đức.
Hành niên mà gặp mộc tinh
Đàn bà chẳng lợi giữ gìn tổn hao
Tuy là chút đỉnh đớn đau
Năm này tháng nọ việc nào cũng xuôi
Đàn ông con mắt đâu rồi
Đàn bà bệnh máu lôi thôi có gì
Hôn nhân hòa hiệp tương nghi
Trong nhà già trẻ đều thì bình an
" Đông Phương Giáp Mộc Đức Tinh Quân"

BẢN TÌM NĂM TUỔI SAO HẠN
Dưới đây là bảng tìm năm tuổi sao hạn, quý bạn sắp thứ tự như dưới đây cho nam và nữ
( PHƯƠNG PHÁP BỬU SƠN )

SỐ TT

NAM
 

NỮ
 

01

La Hầu

Kế Đô

02

Thổ tú

Vân hớn

03

Thủy diệu

Mộc đức

04

Thái bạch

Thái âm

05

Thái dương

Thổ tú

06

Vân hớn

La hầu

07

Kế đô

Thái dương

08

Thái âm

Thái bạch

09

Mộc đức

Thủy diệu



Cách tìm sao hạn
Muốn tìm biết mình sao hạn nào, quý vị hãy lấy tuổi mình xem là bao nhiêu, ví dụ 18, 27, 35, 61, 72... Chẳng hạn. Số tuổi của mình cứ đem ra trừ cho chín, trừ mãi cho đến lúc nào không trừ được nữa, lấy số còn lại là bao nhiêu là con 0, 0 là số 9 tức là mộc đức. Tuổi 33 trừ 3 lần 9 là 27 còn lại là 6 tức là vân hớn. Tuổi bạn là 41 trừ 4 lần 9 là36 còn lại 5 tức là thái dương. Tuổi bạn là 55 trừ 6 lần 9 là 54 còn 1 tức là la hầu.

Về bên nữ với các tuổi trên trừ 9 còn 0 tức là thủy diệu. Còn 6 là la hầu, còn 5 là thổ tú, còn 1 là kế
đô...

Chúy ý xin nhớ con số 0 tức là 9.
Bản này là phương pháp riêng của bửu sơn tìm ra và quý bạn cóthể xem sao hạn bất cứ năm nào, tuổi nào đều được cả.

NHỮNG NGÀY TỐT NÊN KẾT HÔN
Những ngày tốt để kết hôn nơi phần trên là những ngày rất chọn lọc, hợp cho duyên số. Tuy nhiên gặp trường hợp nào không tiện, quý bạn có thể chon một ngày trong những ngày cực tốt như sau :

Ngày Bính Dần -- Ngày Đinh Mẹo
Ngày Mậu Dần -- Ngày Kỷ Mẹo
Ngày Bính Tý -- Ngày Bính Tuất
Ngày Mậu Tý -- Ngày Canh Dần
Ngày Nhâm Dần -- Ngày Quý Mẹo

NHỮNG NGÀY NGHINH HÔN CỰC TỐT
Ngày giáp dần, ất mẹo là ngày thiên địa hợp
Ngày bính dần, đinh mẹo là ngày nhật nguyệt hợp
Ngày mậu dần, kỷ mẹo là ngày nhân dân hợp
Ngày canh dần, tân mẹo là ngày kim thạch hợp

Ngày nhâm dần, quý mẹo là ngày gian hà hợp.
CÁCH TÌM TUỔI NGŨ HÀNH VÀ NGŨ ĐẾ TỬ CỦA MÌNH
( Từ 1 đến 73 tuổi )

Tuổi

Năm tuổi

Ngũ hành  

Ngũ sắc

Tuổi

Năm tuổi

Ngũ hành

 Ngũ sắc

47

Giáp tý

Kim

Bạch

17

Giáp ngọ

Kim

Bạch

46

Ất sửu

--

--

16

Ất mùi

--

--

45

Bính dần

Hỏa

Xích

15

Bính thân

Hỏa

Xích

44

Đinh mẹo

--

--

14

Đinh dậu

--

--

43

Mậu thìn

Mộc

Thanh

13 ­ 73

Mậu tuất

Mộc

Thanh

42

Kỷ tỵ

--

--

12 ­ 72

Kỷ hợi

--

--

41

Canh ngọ

Thổ

Hoàng

11 ­ 71

Canh tý

Thổ

Hoàng

40

Tân mùi

--

--

10 ­ 70

Tân sửu

--

--

39

Nhâm thân 

Kim

Bạch

9 ­ 69

Nhâm dần

Kim

Bạch

38

Quý dậu

--

--

8 ­ 68

Quý mẹo

--

--

37

Giáp tuất

Hỏa

Xích

7 ­ 67

Giáp thìn

Hỏa

Xích

36

ất hợi

--

--

6 ­ 66

ất tỵ

--

--

35

Bính tý

Thủy

Hắc

5 ­ 65

Bính ngọ

Thủy

Hắc

34

Đinh sửu

--

--

4 ­ 64

Đinh mùi

--

--

33

Mậu dần

Thổ

hoàn

3 ­ 63

Mậu thân

Thổ

hoàn

32

Kỷ mẹo

--

--

2 ­ 62

Kỷ dậu

--

--

31

Canh thìn

Kim

Bạch

1 ­ 61

Canh tuất

--

--

30

Tân tỵ

--

--

60

Tân hợi

--

--

29

Nhâm ngọ

Mộc

Thanh

59

Nhâm tý

Mộc

Thanh

28

Quý mùi

--

--

58

Quý sửu

--

--

27

Giáp thân

Thủy

Hắc

57

Giáp dần

Thủy

Hắc

26

Ất dậu

--

--

56

Ất mẹo

--

--

25

Bính tuất

Thổ

Hoàn

55

Bính thìn

Thổ

Hoàn

24

Đinh hợi

--

--

54

Đinh tỵ

--

--

23

Mậu tý

Hỏa

Xích

53

Mậu ngọ

Hỏa

Xích

22

Kỷ sửu

--

--

52

Kỷ mùi

--

--

21

Canh dần

Mộc

Thanh

51

Canh thân

Mộc

Thanh

20

Tân mẹo

--

--

50

Tân dậu

--

--

19

Nhâm thìn

Thủy

Hắc

49

Nhâm tuất

Thủy

Hắc

18

Quý tỵ

--

--

48

Quý hợi

--

--

 MƯỜI THIÊN CAN HIỆP NHAU
( Thuộc về ngũ hành )
 

Giáp

 hiệp với 

ất

thuộc về

Mộc

Bính

--

Đinh

--

 Hỏa

Mậu

--

Canh

 --

Thổ

Canh

--

Tân

--

Kim

Nhâm

--

Quý

--

Thủy

MƯỜI HAI ĐỊA CHI XUNG NHAU
( thuộc về ngũ hành )
Dần-Mẹo thuộc về Mộc
Tỵ-Ngọ -- Hỏa
Thân-Dậu -- Kim
Tý, Hợi, Tuất, Sửu, Mùi -- Thổ

Theo luật của trởi, của năm thể giao nhau mà gọi là ngũ hành từ thái âm đến thái dương cho nên người ta gọi tắt là âm dương. âm dương sanh ra loài vật gồm có cây cỏ và loài người, trong thân thể người ta được gọi là ngũ hành, tức là kim,mộc, thủy, hỏa và thổ. Nếu thiếu một nhân vật nào người ta không tồn tại.


lý đóa hoa vô ưu người phụ nữ mắn đẻ nhất thế thần hộ mệnh 12 chòm sao các hình xăm tuổi Dần cắm an nhàn Lá số gương bát quái phong thủy thang máy quả cầu phong thủy thầy tử vi văn khấn khai trương cửa hàng đa thê xem tướng đàn ông xem tử vi 12 Con giáp và những ngày sinh mạng thổ cửa Phong thuy nha bep TU VI các mẫu trần phòng khách chòm sao ghét tình công sở 12 cung hoàng đạo chọn tên hai nữ phi công đầu tiên của việt nam phúc đức bao bọc tùng bách mộc sao mộc đục ngay chữ điền Dai thổ ma không tuổi Hội Nam Trì tỉnh Hưng Yên cách có giấc mơ tỉnh chứng minh nhân dân là gì mệnh có thiên phủ Sân Vườn văn sinh tử Tuoi tủ lạnh phong thủy nghề nghiệp vân mắt Phật trên ngón tay cái tuổi thìn những vật phẩm phong thủy mang ý nghĩa ban công đồng