Quẻ cho biết vận thế sắp đến thời kỳ thuận lợi, nhưng còn phải giữ gìn tránh nơi nguy hiểm. Công danh sự nghiệp chờ một thời gian ngắn nữa sẽ thành đạt. Tài vận sắp đến, hành động thận trọng sẽ thành công rực rỡ. Chức vụ và nghề nghiệp phải một thời gian nữa mới đạt nguyện vọng. Mọi việc phải bình tĩnh, nóng vội sẽ hỏng. Tình yêu, hôn nhân lúc đầu gặp khó khăn nhưng sau thuận lợi. Xuất hành trước mắt chưa nên. Bệnh tật, đau nặng sau qua khỏi
Quẻ chỉ thời vận khó khăn, suy giảm, cần phải biết tiết chế mọi điều. Nếu ham hố không đương thời, không đúng lúc sẽ dễ dàng thất bại. Công danh sự nghiệp khiêm tốn thì đạt được, như mong ước thì khó thành. Tài vận chưa đến, kinh doanh khó phát đạt. Kiện tụng hao tiền tốn của nên tránh thì hơn. Mất của khó tìm. Tình yêu hôn nhân không thuận lợi. Những người gặp quẻ này, sinh tháng bảy đắc nghiệp dễ thành

1) Toàn quẻ :
- Tình thể đã ổn định, sau nên tiếp tục súc tụ. Vậy sau quẻ Vô Vọng tiếp đến quẻ Đại Súc. Tượng hình bằng trên Cấn dưới Càn, thế là súc tụ trời vào trong núi, thật là lớn, nên gọi là Đại Súc. Càn có đức cương kiện, Cấn có đức đốc thực, nghĩa là hay chỉ ở nơi kiện, không quá cứng rắn, đó là đại chính vậy: tốt.
- Người có uẩn súc đạo đức, học thức, tài trí, thì làm việc gì cũng tốt. Nhưng lại cần phải chính. Vì sao ? Lục Ngũ ở ngôi tôn, hạ ứng với Cửu ở dưới, tượng là ứng với trời. Vì Nhị có tài đức thuận ứng với trời, thiên hạ dù có nham hiểm đến đâu, cững cứu tế được cả.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : trùng dương, nên không rõ nghĩa trên, cứ tiến liều, không chịu để cho Tứ súc, sẽ nguy. (Ví dụ các đảng cách mạng phát triển bừa bãi, thu nạp đảng viên không kiểm soát chặt chẽ).
Cửu Nhị : dương hào cư âm vị, đắc trung, hiểu rõ nghĩa trên, nên tuy có tài mà không tiến vội, vì còn bị ngũ súc, được vô cựu. (Ví dụ Câu Tiễn chịu nhục, nuôi chí phục thù trong 10 năm).
Cửu Tam : đã uẩn Súc được đầy đủ, trên lại được Thượng Cửu đồng chí hướng nên miễn là phòng bị cẩn thận, có kế hoạch chu đáo, thì hành động sẽ thắng lợi. (Ví dụ Câu Tiễn chờ đợi mãi, khi thấy thời cơ đã đến, bèn tấn công Ngô).
Lục Tứ : ở thời Đại Súc, Tứ có thể kìm hãm được Sơ Cửu, vì Sơ ở đầu quẻ còn yếu. Nghĩa là phòng bị ngay từ buổi đầu thì dễ. (Ví dụ Hán Cao Tổ chế ngự được Anh Bố, Bành Việt khi họ mới manh động).
Lục Ngũ : muốn kìm hãm Cửu Nhị, không nên dùng sức mà phải dùng trí, công phu ít mà hiệu quả lớn. (Ví dụ Hán Cao Tổ giả du Vân Mộng, bắt Hàn Tín).
Thượng Cửu : thời Súc đã hết, không cần kìm hãm nữa, đạo trời lưu thông tự do. (ví dụ nhà Trần, sau khi dẹp yên các cuộc khởi nghĩa của di thần triều Lý, theo chính sách khoan hồng để nhân dân được an cư lạc nghiệp).
B- Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Đại Súc :
a) Tượng quẻ là sức bành trướng của Càn bị sức đốc thực của Cấn kiểm soát, điều khiển. Tượng trưng cho người uẩn súc được tài trí rộng lớn bằng tính điềm tĩnh, tất sẽ lập được sự nghiệp hiển hách.
b) Ta có thể so sánh quẻ Sơn Thiên Đại Súc này với quẻ Phong Thiên Tiểu Súc số 9. Cả hai đều có hạ quái là Càn, nhưng thượng quái ở tiểu Súc là Tốn âm, khiêm nhường, còn thượng quái ở Đại Súc là Cấn dương, mạnh mẽ hơn. Trái với quẻ Tiểu Súc là tiểu nhân kìm hãm được quân tử, ở quẻ Đại Súc là quân tử tự kìm hãm mình.
2) Bài học :
-Súc là chỉ, là kìm hãm, làm sao giữ được thế quân bình giữa những đối thủ có quyền lợi khác nhau (như các cường quốc đối chọi nhau, hoặc người trong gia đình: cha với con, vợ với chồng).
- Quẻ này gồm ngoại quái là Cấn vốn có đức chỉ đã đành, và nội quái là Càn vốn dương cương, cũng phải tự súc mới tốt.
- Ba hào dưới là đối thủ cần phải Súc. Sơ không chịu, nên nguy. Nhị biết tự súc, nên giữ được tính mệnh. Tam lại đồng chí hướng với thượng, nên cả hai cùng tiến, thắng lợi.
- Ba hào trên là kẻ có nhiệm vụ kìm hãm đối thủ. Tứ có may mắn là Sơ còn yếu, dễ súc. Ngũ dùng trí và súc được Nhị. Đến Thượng thì thời Súc đã hết, không cần phải súc nữa, có thể cho đối thủ Tam tự do sinh sống trong thế quân bình đã thành lập.
CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

1) Toàn quẻ :
- Giải là khoan nới, là quên lo, chắc có thiệt hại, nên tiếp quẻ giải là quẻ Tổn.
- Tượng hình bằng trên Cấn dưới Đoài, là núi có trạch, lâu ngày chân núi phải hỏng. Thêm nữa, quẻ này nguyên là quẻ Thái, nội Càn biến hào Tam mà thành Đoài, ngoại Khôn biến vào Thượng mà thành ra Cấn. Tức là Tổn hạ ích thượng, nền tảng hỏng.
- Ứng vào thời kỳ người dưới (ba hào nội quái) phải chịu tốn để giúp ích cho người trên (ba hào quái).
Đó là theo nguyên tắc: thừa tất phải bớt đi, hạ quái phải chịu tổn để cân bằng với thượng quái.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : dương cương ứng với LụcTứ đắc chính, nên giúp Tứ là phải. (Ví dụ dân chịu tăng thuế để cân bằng ngân sách).
Cửu Nhị : cũng như Sơ giúp Tứ, Nhị giúp Ngũ, nhưng Ngũ bất chính, nên Nhị phải cẩn thận hơn, kẻo bị hung vì Ngũ. (ví dụ dân chịu tăng thuế nhưng chính quyền lại dùng vào việc tăng binh bị, xâm lăng ngoại quốc).
Lục Tam : Đây là quẻ tổn hạ ích thượng, Sơ và Nhị dương cương, chịu Tổn cho Tứ, Ngũ còn khá, đến Tam là âm nhu mà Tổn cho thượng là hại. Tốt hơn là Tam đi một mình. (Ví dụ dân đã đói rét, còn phải tăng thuế thêm).
Lục Tứ : âm nhu, được Sơ Cửu giúp, rất tốt. Tứ nên biết khuyết điểm của mình để được Sơ giúp.
Lục Ngũ : cũng thế; thêm nữa, Ngũ và Nhị đều đắc trung, nên việc Nhị chịu tổn giúp Ngũ sẽ đem lại kết quả tốt đẹp.
Thượng Cửu : ở quẻ tổn hạ ích thượng, Thượng được mọi người đều hy sinh cho mình, rất tốt. Nhưng thượng được thụ ích nhiều quá, e đầy quá sẽ đổ. Nên thánh nhân răn: phải làm ích cho người khác thì sẽ được vô cựu. (Ví dụ Louis XIV được toàn dân sùng bái, nước Pháp lúc đầu được cường thịnh, nhưng đến cuối đời vua, dân kiệt quệ, và Pháp bắt đầu suy)
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Tốn :
Thượng quẻ là có đầm ao dưới núi, lấy nước đầm (tổn hạ) để tưới cho cây cỏ trên núi được xanh tốt (ích thượng). Nói rộng ra, làm yếu hạ tầng cơ sở để tăng cường thượng tầng kiến trúc. Ví dụ:
- Trong việc giao thiệp, không lấy thực thà làm cốt, mà chỉ muốn phô trương bằng cách nói khéo, tiệc tùng vồn vã giả dối.
- Trong gia đình, cắt sén những chi tiêu cần thiết như ăn, mặc, giáo dục con cái, để có thể hoang phí trong các cuộc du hí xã hội, lấy sĩ diện với người ngoài.
- Trong quốc gia, bắt dân nộp sưu cao thuế nặng, không phải để mưu dân sinh, mà để thỏa mãn tham vọng đế quốc.
2) Bài học .
Lý tưởng cho bất cứ cộng đồng nào là giữ thế quân bình giữa hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc, nếu cả đôi đều tiến song song là tốt nhất. Nhưng nếu phải hy sinh cái dưới để làm lợi cái trên, thì là trường hợp quẻ Tổn này. Và bài học là:
- Nếu cấp dưới có khả năng chịu tổn và mục đích ích thượng chính đáng, như trường hợp Sơ Cửu, thì nên chịu tổn.
- Dù rằng cấp dưới còn có khả năng chịu tổn, nhưng nếu mục đích ích thượng bất chính, như trường hợp Cửu Nhị, thì phải cẩn thận hơn, chớ chịu tổn một cách mù quáng để đi đến chỗ nguy vong.
- Mục đích ích thượng đã bất chính rồi, và nếu kẻ dưới đã kiệt quệ rồi, như trường hợp Lục Tam, thì chịu tổn là ngu dại. Ví dụ vợ làm việc kiệt sức để cho chồng phung phí chơi bời, hoặc dân kiệt sức để nuôi một đạo quân viễn chinh. Tam phải từ chối không chịu tổn nữa, nên ly khai gia đình hoặc chống đối chính quyền.
CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.